
Mạng Nơ-ron Nhân Tạo (ANNs)
Mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) là một nhánh của các thuật toán học máy được mô phỏng theo bộ não con người. Các mô hình tính toán này gồm các nút hoặc 'nơ-ron' liê...
GAN là các khung học máy gồm hai mạng nơ-ron cạnh tranh, dùng để tạo dữ liệu mới chân thực và được ứng dụng rộng rãi trong AI, tổng hợp ảnh và tăng cường dữ liệu.
Mạng Đối Kháng Sinh Tạo (GAN) là một lớp các khung học máy được thiết kế để tạo ra các mẫu dữ liệu mới bắt chước một bộ dữ liệu cho trước. Được Ian Goodfellow và các đồng nghiệp giới thiệu vào năm 2014, GAN bao gồm hai mạng nơ-ron: một trình sinh tạo và một trình phân biệt, được đối đầu với nhau trong một khuôn khổ trò chơi tổng bằng không. Trình sinh tạo tạo ra các mẫu dữ liệu, trong khi trình phân biệt đánh giá chúng, phân biệt giữa dữ liệu thật và giả. Theo thời gian, trình sinh tạo cải thiện khả năng tạo dữ liệu giống dữ liệu thật, trong khi trình phân biệt ngày càng giỏi phát hiện dữ liệu giả.
Ý tưởng về GAN đánh dấu một bước tiến lớn trong lĩnh vực mô hình sinh tạo. Trước GAN, các mô hình sinh tạo như variational autoencoder (VAE) và restricted Boltzmann machine phổ biến nhưng thiếu sự linh hoạt và mạnh mẽ như GAN. Kể từ khi xuất hiện, GAN nhanh chóng trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo ra dữ liệu chất lượng cao ở nhiều lĩnh vực như ảnh, âm thanh và văn bản.
Trình sinh tạo là một mạng nơ-ron tích chập (CNN) dùng để tạo các mẫu dữ liệu mới, cố gắng bắt chước phân phối dữ liệu thực. Nó bắt đầu từ nhiễu ngẫu nhiên và dần học cách tạo ra dữ liệu có thể đánh lừa trình phân biệt nhận là thật. Mục tiêu của trình sinh tạo là nắm bắt phân phối dữ liệu nền tảng và tạo ra các điểm dữ liệu hợp lý từ đó.
Trình phân biệt là một mạng nơ-ron giải tích chập (DNN) dùng để đánh giá các mẫu dữ liệu là thật hay giả. Vai trò của nó là phân loại nhị phân nhằm phân biệt dữ liệu thực trong bộ huấn luyện với dữ liệu giả do trình sinh tạo tạo ra. Phản hồi của trình phân biệt rất quan trọng trong quá trình học của trình sinh tạo, vì nó hướng dẫn trình sinh tạo cải thiện đầu ra của mình.
Tính đối kháng của GAN xuất phát từ bản chất cạnh tranh của quá trình huấn luyện. Hai mạng, trình sinh tạo và trình phân biệt, được huấn luyện đồng thời theo cách mà trình sinh tạo cố gắng tối đa hóa xác suất trình phân biệt mắc lỗi, trong khi trình phân biệt nỗ lực giảm thiểu xác suất này. Động lực này tạo ra một vòng lặp phản hồi khiến cả hai mạng cùng tiến bộ, thúc đẩy nhau đạt tới hiệu năng tối ưu.
Dạng cơ bản nhất của GAN, sử dụng perceptron đa tầng đơn giản cho cả trình sinh tạo và trình phân biệt. Nó tập trung vào tối ưu hàm mất mát bằng phương pháp descent gradient ngẫu nhiên. Vanilla GAN là kiến trúc nền tảng để xây dựng các biến thể GAN nâng cao hơn.
Kết hợp thêm thông tin bổ sung như nhãn lớp để điều khiển quá trình sinh tạo dữ liệu. Điều này cho phép trình sinh tạo tạo ra dữ liệu đáp ứng các tiêu chí nhất định. CGAN đặc biệt hữu ích trong các trường hợp cần kiểm soát kết quả sinh tạo, chẳng hạn như tạo ảnh thuộc một danh mục xác định.
Tận dụng khả năng xử lý dữ liệu ảnh của các mạng nơ-ron tích chập. DCGAN đặc biệt hiệu quả cho các bài toán tạo ảnh và đã trở thành chuẩn mực nhờ khả năng tạo ra hình ảnh chất lượng cao.
Chuyên về tác vụ chuyển đổi ảnh sang ảnh. Nó học cách chuyển đổi hình ảnh từ một miền sang miền khác mà không cần các cặp ví dụ song song, ví dụ như biến ảnh ngựa thành ngựa vằn hoặc chuyển ảnh thật thành tranh vẽ. CycleGAN được sử dụng rộng rãi trong chuyển đổi phong cách nghệ thuật và thích ứng miền.
Tập trung vào việc nâng cao độ phân giải ảnh, tạo ra hình ảnh chi tiết, chất lượng cao từ đầu vào có độ phân giải thấp. SRGAN được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi hình ảnh rõ nét như y tế và ảnh vệ tinh.
Sử dụng khung kim tự tháp Laplacian nhiều tầng để tạo ảnh có độ phân giải cao, chia nhỏ vấn đề thành các giai đoạn đơn giản hơn. LAPGAN được thiết kế để xử lý các tác vụ tạo ảnh phức tạp bằng cách phân tách hình ảnh thành các thành phần tần số khác nhau.
GAN có thể tạo ra ảnh chân thực từ mô tả văn bản hoặc chỉnh sửa các ảnh hiện có. Chúng được sử dụng rộng rãi trong giải trí kỹ thuật số và thiết kế trò chơi để tạo nhân vật, môi trường sống động. GAN cũng được ứng dụng trong ngành thời trang để thiết kế hoa văn và phong cách trang phục mới.
Trong học máy, GAN được dùng để mở rộng bộ dữ liệu huấn luyện, tạo dữ liệu tổng hợp có đặc điểm thống kê giống dữ liệu thực. Điều này đặc biệt hữu ích khi khó thu thập dữ liệu quy mô lớn, ví dụ trong nghiên cứu y tế nơi dữ liệu bệnh nhân hạn chế.
GAN có thể được huấn luyện để phát hiện bất thường bằng cách học phân phối cơ bản của dữ liệu bình thường. Nhờ đó, chúng trở nên hữu ích trong việc phát hiện gian lận hay lỗi trong quy trình sản xuất. GAN phát hiện bất thường cũng được ứng dụng trong an ninh mạng để nhận diện lưu lượng mạng bất thường.
GAN có thể tạo ảnh dựa trên mô tả văn bản, phục vụ các ứng dụng trong thiết kế, marketing và sáng tạo nội dung. Khả năng này đặc biệt giá trị trong quảng cáo, nơi cần hình ảnh tùy chỉnh phù hợp với chủ đề chiến dịch.
Từ ảnh 2D, GAN có thể tạo mô hình 3D, hỗ trợ các lĩnh vực như y tế để mô phỏng phẫu thuật hay kiến trúc để minh họa thiết kế. Ứng dụng này của GAN đang thay đổi nhiều ngành công nghiệp nhờ mang lại trải nghiệm chân thực và tương tác hơn.
Trong lĩnh vực tự động hóa AI và chatbot, GAN có thể được dùng để tạo dữ liệu hội thoại tổng hợp cho mục đích huấn luyện, giúp chatbot hiểu và sinh phản hồi giống con người hơn. Chúng cũng có thể được sử dụng để phát triển avatar hoặc trợ lý ảo chân thực, tương tác với người dùng một cách hấp dẫn và tự nhiên hơn.
Nhờ liên tục phát triển qua huấn luyện đối kháng, GAN đại diện cho một bước tiến lớn trong mô hình sinh tạo, mở ra nhiều khả năng mới cho tự động hóa, sáng tạo và ứng dụng học máy trên nhiều ngành công nghiệp. Khi GAN tiếp tục phát triển, chúng được kỳ vọng sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc định hình tương lai của trí tuệ nhân tạo và các ứng dụng liên quan.
Mạng Đối Kháng Sinh Tạo (GAN) là một lớp các khung học máy được thiết kế để tạo ra các mẫu dữ liệu mới bắt chước một tập dữ liệu cho trước. Chúng được Ian Goodfellow và nhóm của ông giới thiệu vào năm 2014 và từ đó trở thành công cụ nền tảng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, đặc biệt trong tạo ảnh, tổng hợp video và nhiều lĩnh vực khác. GAN bao gồm hai mạng nơ-ron, trình sinh tạo và trình phân biệt, được huấn luyện đồng thời qua quá trình học đối kháng.
Adversarial symmetric GANs: bridging adversarial samples and adversarial networks của Faqiang Liu và cộng sự nghiên cứu về sự bất ổn trong huấn luyện GAN. Tác giả đề xuất Adversarial Symmetric GANs (AS-GANs), tích hợp huấn luyện đối kháng của trình phân biệt trên các mẫu thật—một thành phần thường bị bỏ qua. Phương pháp này giải quyết điểm yếu của trình phân biệt trước các nhiễu đối kháng, từ đó nâng cao khả năng của trình sinh tạo trong việc bắt chước mẫu thật. Bài báo này góp phần làm rõ động lực huấn luyện GAN và đề xuất các giải pháp cải thiện tính ổn định của GAN.
Trong bài báo “Improved Network Robustness with Adversary Critic” của Alexander Matyasko và Lap-Pui Chau, các tác giả đề xuất phương pháp mới nâng cao độ bền mạng nơ-ron sử dụng GAN. Họ giải quyết vấn đề các nhiễu nhỏ, khó nhận biết có thể làm thay đổi dự đoán mạng bằng cách đảm bảo các ví dụ đối kháng không thể phân biệt với dữ liệu thông thường. Cách tiếp cận của họ sử dụng ràng buộc chu trình đối kháng để cải thiện sự ổn định của các ánh xạ đối kháng, cho thấy tính hiệu quả qua thực nghiệm. Nghiên cứu này nhấn mạnh tiềm năng sử dụng GAN nhằm nâng cao độ bền của bộ phân loại trước các cuộc tấn công đối kháng.
Đọc thêm
Bài báo “Language Guided Adversarial Purification” của Himanshu Singh và A V Subramanyam nghiên cứu về thanh lọc đối kháng sử dụng mô hình sinh tạo. Tác giả giới thiệu Language Guided Adversarial Purification (LGAP), một khung sử dụng mô hình khuếch tán đã huấn luyện trước và bộ sinh chú thích để phòng thủ trước các tấn công đối kháng. Phương pháp này nâng cao độ bền đối kháng mà không cần huấn luyện mạng chuyên biệt, hiệu quả hơn nhiều phương pháp phòng thủ hiện có. Nghiên cứu cho thấy tính đa dụng và hiệu quả của GAN trong việc cải thiện an ninh mạng nơ-ron.
GAN là một khung học máy gồm hai mạng nơ-ron—một trình sinh tạo và một trình phân biệt—cạnh tranh để tạo ra các mẫu dữ liệu không thể phân biệt với dữ liệu thực, giúp tạo dữ liệu chân thực.
GAN được sử dụng trong tạo ảnh, tăng cường dữ liệu, phát hiện bất thường, tổng hợp ảnh từ văn bản và tạo mô hình 3D, cùng nhiều lĩnh vực khác.
GAN được giới thiệu bởi Ian Goodfellow và các đồng nghiệp vào năm 2014.
Việc huấn luyện GAN có thể không ổn định do sự cân bằng mong manh giữa trình sinh tạo và trình phân biệt, thường gặp các vấn đề như sụp đổ mode, yêu cầu dữ liệu lớn và khó hội tụ.
Các loại phổ biến gồm Vanilla GAN, Conditional GAN (CGAN), Deep Convolutional GAN (DCGAN), CycleGAN, Super-resolution GAN (SRGAN) và Laplacian Pyramid GAN (LAPGAN).
Chatbot thông minh và công cụ AI dưới một mái nhà. Kết nối các khối trực quan để biến ý tưởng của bạn thành các luồng tự động hóa.
Mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs) là một nhánh của các thuật toán học máy được mô phỏng theo bộ não con người. Các mô hình tính toán này gồm các nút hoặc 'nơ-ron' liê...
Mạng nơ-ron, hay mạng nơ-ron nhân tạo (ANN), là một mô hình tính toán lấy cảm hứng từ não người, đóng vai trò thiết yếu trong AI và học máy cho các nhiệm vụ như...
AI sinh sinh đề cập đến một loại thuật toán trí tuệ nhân tạo có khả năng tạo ra nội dung mới, như văn bản, hình ảnh, âm nhạc, mã lập trình và video. Khác với AI...